Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo mới nhất từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 124 ra sao?
Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo mới nhất từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 124 ra sao?
Ngày 11/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 124/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phâ✤n cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngư🍬ỡng, tôn giáo.
Căn cứ tại Mục II Phụ lục II Nghị định 124/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) thì Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáﷺo như sau:
- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức.- Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.- Danh sách, sơ yếu lý lịch, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức.- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi.- Hiến chương của tổ chức.- Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức.- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.Trên đây là thông tin về Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo mới nhất từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 124 ra sao?
Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo mới nhất từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 124 ra sao? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Dân tộc và Tôn giáo về công tác dân tộc được quy định ra sao?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 41/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 27 Nghị định 124/2025/NĐ-CP có hiệu lự🏅c từ ngày 01/07/2025, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Dân tộc và Tôn giáo về 💯công tác dân tộc được quy định như sau:
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; chính sách để đồng bào dân tộc thực hiện quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa của dân tộc mình; chính sách đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo đáp ứng công tác giáo dục, đào tạo cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi;- Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; tiêu chí xác định các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;- Phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và các nguồn lực khác cho các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đề xuất và tham gia thẩm định các chương trình, dự án, đề án, chính sách liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam;- Thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác khi được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu, tổng hợp về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc.Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan gì?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 41/2025/NĐ-CP quy định Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngàn꧂h, lĩnh vực: Công tác d🎃ân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 41/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 4 Nghị định 109/2025/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 114/2025/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ 🦂Dân tộc𒁏 và Tôn giáo gồm có như sau:
(1) Vụ Kế hoạch - Tài chính.(2) Vụ Tổ chức cán bộ.(3) Vụ Pháp chế.(4) Vụ Hợp tác quốc tế.(5) Văn phòng.(6) Ban Tôn giáo Chính phủ.(7) Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo.(8) Vụ Chính sách.(9) Trung tâm Chuyển đổi số.(10) Học viện Dân tộc.(11) Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc và Tôn giáo.*Lưu ý: Các đơn vị từ 🥂(1) đến (8) là các đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ (10) (11) là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Ban Tôn giáo Chính phủ là tổ chức cấp cục, cơ cấu tổ chức gồm 07 đơn vị cấp phòng; Văn phòng bộ, có đơn vị cấp phòng theo quy định.Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo có 02 bộ phận đóng trụ sở tại tỉnh Đắk Lắk và thành phố Cần Thơ.Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.